Cách tính diện tích xây dựng nhà ở – điều bạn nên biết để xác định chi phí xây dựng chuẩn xác và lựa chọn nhà thầu có giá hợp lý nhất.
Không ít người khi có ý định xây nhà sẽ tìm hiểu các nhà thầu xây dựng hiện nay sẽ nhận thầu với mức giá trên m2 là bao nhiêu và tự ước tính cho nhà mình. Nhưng thực tế cách tính diện tích trong lĩnh vực xây dựng rất khác so với việc tính diện tích đất. Vậy trong xây dựng nhà ở, diện tích xây dựng sẽ được tính như thế nào? Hôm nay, Công ty Phú Phát sẽ chia sẻ đến các bạn cách tính chuẩn xác nhất để bạn có thể hoạch định tốt các chi phí khi xây dựng.
Trước khi trình bày về cách tính diện tích xây dựng nhà ở chúng tôi tôi sẽ làm rõ vấn đề mà khách hàng thường thắc mắc nhất là, tại sao các nhà thầu đều tính diện tích xây dựng lớn hơn rất nhiều so với diện tích ghi trên giấy phép xây dựng.
Chúng ta cần phân biệt mục đích xác định diện tích xây dựng của hai đơn vị này để biết tại sao lại có sự khác biệt đó.
Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ tính trên diện tích sàn sử dụng để quản lý quyền sở hữu ngôi nhà gắn liền với đất. Họ chỉ quan tâm đến mật độ xây dựng của ngôi nhà đó có phù hợp với quy hoạch kiến trúc của từng khu vực hay không?
Nhà thầu sẽ tính diện tích thi công thực tế để tính giá thành.
Diện tích xây dựng là diện tích có hao phí chi phí xây dựng, diện tính này bao gồm những diện tích được thể hiện trong giấy phép xây dựng và những phần diện tích không được thể hiện trong giấy phép xây dựng, nhưng tại đó có hao phí chi phí xây dựng.
Cách tính diện tích xây dựng nhà ở (DTXD) thông dụng
DTXD = diện tích sàn sử dụng + diện tích khác (phần móng, mái, sân, tầng hầm)
Diện tích sàn
- Phần có mái che phía trên tính 100% diện tích.
- Phần không có mái che nhưng có lát gạch nền tính 70% diện tích (Ban công).
- Ô trống trong nhà
- Dưới 8m2 tính như sàn bình thường.
- Lớn hơn 8m2 tính 50% diện tích.
Phần gia cố nền đất yếu
Tùy vào điều kiện đất, điều kiện thi công mà sẽ quyết định sử dụng loại hình gia cố khác nhau như sử dụng gỗ hoặc cốt thép. Nếu sử dụng phương pháp đổ bê tông cốt thép thì sẽ tính 20% diện tích.
Phần móng
- Móng đơn tính 20% diện tích.
- Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi, cọc ép neo tính 40% diện tích.
- Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc ép tải tính 30% diện tích.
- Móng băng tính 50% diện tích.
- Móng bè tính 100% diện tích
Phần tầng hầm
- Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.3m so với code đỉnh ram hầm tính 135% diện tích.
- Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với code đỉnh ram hầm tính 170% diện tích.
- Hầm có độ sâu nhỏ hơn 2.0m so với code đỉnh ram hầm tính 200% diện tích.
Phần sân
- Dưới 15m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 100%.
- Dưới 30m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 70%.
- Trên 30m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 50%.
Phần mái
- Mái bê tông cốt thép, không lát gạch tính 50% diện tích của mái, có lát gạch tính 60% diện tích của mái.
- Mái ngói vì kèo sắt tính 70% diện tích của mái.
- Mái bê tông dán ngói tính 100% diện tích của mái.
- Mái tôn tính 30% diện tích của mái.
Tuy nhiên đối với các gói thầu khác nhau hay giữa các nhà thầu khác nhau thì sẽ có cách tính khác nhau nên giá trên m2 cũng sẽ khác nhau. Nên lời khuyên cho các bạn có định tìm nhà thầu là đừng quan tâm đến giá trên m2 của đơn vị thầu đó mà phải xem xét tổng giá trị hợp đồng và các hạng mục nhà thầu đó thực hiện trong gói thầu.
Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí
Công ty Cổ Phần Kiến Trúc Xây Dựng Phú Phát.
Hotline: 0936 597 785
Email: noithatphuphat@gmail.com
Website: https://noithatphuphat.com